Hiện nay, có khoảng 6.500 ngôn ngữ trên thế giới, mỗi ngôn ngữ sẽ cách phát âm khác nhau tùy thuộc vào trọng âm, phương ngữ,… Phần lớn các ngôn ngữ sẽ có các bảng chữ cái tạo thành các từ riêng lẻ cho ngôn ngữ đó. Nhưng trong trường hợp của IPA lại sử dụng các ký hiệu để biểu thị các âm thanh của ngôn ngữ. Vậy IPA là gì?
Nội dung chính:
1. IPA là gì?
IPA (The International Phonetic Alphabet), tạm dịch là Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế. Đây là một tiêu chuẩn học thuật được tạo ra bởi Hiệp hội ngữ âm quốc tế. Hệ thống IPA được tạo ra vào năm 1886 và được cập nhật lần cuối cùng vào năm 2005.
IPA là một hệ thống ký hiệu về ngữ âm sử dụng một tập hợp các ký hiệu nhằm biểu thị từng âm thanh riêng biệt tồn tại trong ngôn ngữ của con người. Nó bao gồm tất cả các loại ngôn ngữ được nói trên trái đất. IPA được xây dựng dựa trên bảng chữ cái Latinh, nhưng trong đó vẫn có một số ký tự không phải Latinh.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của IPA
Khái niệm đầu tiên về IPA được đưa ra bởi Otto Jespersen trong một bức thư gửi Paul Passy của Hiệp hội Phiên âm Quốc tế và được phát triển bởi ông A.J. Ellis, Henry Sweet, Daniel Jones và Passy vào cuối thế kỷ thứ 19.
Mục đích của những người này là chuẩn hóa cách thể hiện ngôn ngữ nói, tránh gây nhầm lẫn bởi sự mâu thuẫn trong cách viết được sử dụng trong tất cả các ngôn ngữ.
IPA cũng nhằm mục đích thay thế cho nhiều hệ thống phiên mã đơn hiện có. IPA được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1888 và đã được sửa đổi, cập nhật qua nhiều lần. Hiệp hội ngữ âm quốc tế chịu trách nhiệm về bảng chữ cái và xuất bản một biểu đồ tóm tắt nó.
IPA chủ yếu sử dụng các ký tự của La Mã, và một số chữ cái được vay mượn từ các hệ thống chữ viết khác nhau (chẳng hạn như tiếng của Hy Lạp) và được sửa đổi để phù hợp với phong cách La Mã hơn. Dấu phụ được sử dụng nhằm phân biệt rõ ràng các âm thanh và để hiển thị các nguyên âm, độ dài, trọng âm cũng như âm sắc.
IPA có thể được sử dụng để phiên mã rộng và hẹp. Ví dụ, trong tiếng Anh, chỉ có một cách phát âm /t/ được người bản ngữ phân biệt. Do đó, chúng ta chỉ cần sử dụng một ký hiệu trong âm bội để đại diện cho mỗi âm /t/ trong bảng chữ cái Latinh. Nếu cần phiên âm hẹp bằng tiếng Anh, các dấu phụ có thể được thêm vào nhằm biểu thị rằng chữ /t/ đó có sự khác biệt đôi chút về phát âm.
IPA đã không trở thành một hệ thống phiên âm phổ biến như các nhà thiết kế đã dự định, và nó ít được sử dụng tại nước Mỹ. Bất chấp những thiếu sót còn tồn tại, IPA vẫn được các nhà ngôn ngữ học và sử dụng rộng rãi, mặc dù thường có một số sửa đổi. Có thể các bạn chưa biết, IPA cũng được sử dụng bởi giới ca sĩ.
Các nhà ngôn ngữ học, dịch giả, các nhà trị liệu ngôn ngữ, người nói tiếng Anh, ca sĩ opera, huấn luyện viên phương ngữ và nhiều hơn nữa vẫn sử dụng IPA thường xuyên, cho phép họ tập trung vào các yếu tố truyền miệng của lời nói trên tất cả các ngôn ngữ nói.
Tóm lại, bảng chữ cái này được đánh giá là công cụ tuyệt vời giúp tìm ra điểm chung trong mỗi ngôn ngữ.
3. Cấu tạo và cách đọc các thành phần có trong IPA
Bảng IPA bao gồm 44 âm (sounds), trong đó gồm có:
- 20 nguyên âm (vowel sounds): có 12 nguyên âm đơn (monophthongs) và 8 nguyên âm đôi (diphthongs)
- 24 phụ âm (consonant sounds)
3.1. Cách đọc nguyên âm
Cách đọc 12 nguyên âm đơn
- /i/: phát âm giống với chữ i trong tiếng Việt, răng trên và răng dưới khi phát âm không chạm nhau.
Ví dụ trong các từ: ship, chip, fit, grin,…
- /i:/: phát âm tương tự như âm /i/, nhưng được kéo dài hơi hơn, răng trên chạm với răng dưới.
Ví dụ trong các từ: seat, cheap, feet, green
- /ʊ/: đây là âm “u” ngắn, vì thế khi phát âm nhanh, dứt khoát, răng trên và răng dưới không chạm vào nhau.
Ví dụ trong các từ: Put, cook, look, should,…
- /u:/: âm “u” dài, cần kéo dài hơn, khẩu hình môi tròn.
Ví dụ trong các từ: boot, lose, fruit, good,…
- /e/: phát âm tương tự với âm “e” trong tiết Việt, nhưng phát âm phải dứt khoát, miệng mở rộng hơn.
Ví dụ: intent, send, letter, pen,…
- /ə/: phát âm tương tự âm “ơ” trong tiếng Việt nhưng phát âm ngắn và nhẹ nhàng hơn, môi hơi mở rộng.
Ví dụ: alive, again, mother, agree,…
- /ɜ:/: phẫn phát âm là “ơ” nhưng cong lưỡi và kéo dài hơi hơn, lưỡi cong lên hướng chạm vào vòm miệng trên.
Ví dụ trong các từ: third, turn, nurse, heard,…
- /ɔ:/: phát âm như âm “o” trong tiếng Việt nhưng cong lưỡi và khuôn miệng tròn.
Ví dụ trong các từ: law, door, yawn, jaw,…
- /æ/: phát âm hơi nghiêm về âm “a” một chút, vẫn có âm “e” nhưng âm a “chiếm 80%, miệng mở rộng, lưỡi hạ xuống thấp.
Ví dụ trong các từ: map, bad, nap, hand,…
- /ʌ/: có phần giống với âm “ă” trong tiếng Việt, miệng thu hẹp, lưỡi hơi nâng lên, bật hơi ra.
Ví dụ: love, money, one, fun
- /ɑ:/: phát âm như “a” trong tiếng Việt nhưng kéo dài hơi hơn một chút, hạ thấp lưỡi, miệng mở rộng.
Ví dụ: car, hard, bath, fast,…
- /ɒ/: âm “o” ngắn, tròn môi, lưỡi hạ xuống, khi phát âm có một chút âm “a” trong đó.
Ví dụ: top, watch, sausage, ball,…
Cách phát âm 8 nguyên âm đôi
- /ɪə/: phát âm /ɪ/ trước rồi chuyển dần sang âm /ə/ sau, cần đẩy lưỡi về phía trước, phát âm có phần nghe giống âm với âm “ia” trong tiếng Việt.
Ví dụ trong các từ: ear, tear, beer, fear,..
- /eɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/, lưỡi hướng dần lên trên, môi dẹt dần sang hai bên.
Ví dụ trong các từ: face, space , case, eight,…
- /eə/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ə/, lưỡi thụt dần về phía sau, môi hơi thu hẹp.
Ví dụ trong các từ: there, care, stairs, hair,…
- /ɔɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ɔ:/ rồi chuyển dần sang đọc âm /ɪ/, lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước, môi dẹt sang hai bên.
Ví dụ trong các từ: employ, toy, joy, oyster,…
- /aɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ɑ:/ rồi chuyển dần sang đọc âm /ɪ/, lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước, môi dẹt dần sang hai bên.
Ví dụ trong các từ: my, kind, sight, flight,…
- /əʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ə/ rồi chuyển dần sang đọc âm / ʊ /, lưỡi lùi dần về phía sau, môi từ hơi mở đến hơi tròn.
Ví dụ trong các từ: no, alone, hole, stones,…
- /aʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ɑ:/ trước rồi sau đó mới chuyển dần sang âm /ʊ/, lưỡi hơi thụt về phía sau, môi tròn dần.
Ví dụ trong các từ: house, cow, brown, mouth,…
- /ʊə/: Đọc như uo, bắt đầu từ từ âm /ʊ/ rồi chuyển sang dần âm /ə/. Khi bắt đầu, môi mở rộng dần, hơi tròn, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.
Ví dụ trong các từ: sure, tour, poor, cure,…
3.2. Cách đọc 24 phụ âm
- /p/: cách phát âm âm này gần giống âm “p” của tiếng Việt. Khi đọc hai môi khép lại, sau đó bật ra. Lấy hơi từ cổ họng nên cảm giác dây thanh quản rung nhẹ.
Ví dụ trong các từ: pen, poor, purpose, popular,…
- /b/: cách phát âm gần giống với âm “b” của tiếng Việt. Hai môi khép lại, sau đó bật ra (hơi nhẹ hơn so với âm “p”).
Ví dụ trong các từ: baby, book, back, bag,…
- /t/: phát âm giống âm “t” trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi bật luồng hơi ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa, lưu ý là dây thanh quản không được run.
Ví dụ trong các từ: time, teacher, tiny, tie,…
- /d/: phát âm giống với âm “d” trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi của bạn chạm vào răng cửa dưới, lưu ý là tạo độ rung cho dây thanh quản.
Ví dụ trong các từ: day, diary, dad, dear,…
- /t∫/: phát âm giống với âm “ch” tiếng Việt nhưng khi nói môi của bạn phải chu ra. Khi phát âm, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, môi tròn nửa.
Ví dụ trong các từ: church, watch, choose, cheese,…
- /dʒ/: phát âm tương tự với âm /t∫/ nhưng lấy hơi từ dây thanh quản.
Ví dụ trong các từ: stage, joy, jungle, juice,…
- /k/: phát âm tương tự với âm “k” của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh, nâng phần sau của lưỡi lên, chạm đến ngạc mềm, hạ xuống khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh quản.
Ví dụ trong các từ: cricket, sock, quick, cash,…
- /g/: phát âm tương tự với âm “g” của tiếng Việt, tiến hành nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, khi bật hơi ra dây thanh quản run nhẹ.
Ví dụ trong các từ: get, girl, grass, flag,…
- /f/: phát âm tương tự với âm “ph” trong tiếng Việt, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới khi phát âm.
Ví dụ trong các từ: fat, full, fish, friday,…
- /v/: phát âm tương tự âm “v” trong tiếng Việt, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới khi phát âm.
Ví dụ trong các từ: view, vest, village, cave,…
- /ð/: đặt đầu lưỡi ở giữa 2 hàm răng, đẩy hơi từ thanh quản thoát ra giữa lưỡi và hai hàm.
Ví dụ trong các từ: those, there, others, brother,…
- /θ/: đặt đầu lưỡi ở giữa 2 hàm răng, hơi thoát ra giữa lưỡi và hai hàm, dây thanh quản không run.
Ví dụ trong các từ: bath, think, thought,…
- /s/: mặt lưỡi chạm nhẹ vào hàm trên, nâng ngạc mềm để làn hơi thoát ra từ giữa mặt lưỡi và lợi.
Ví dụ trong các từ: size, soup, say, scary,…
- /z/: mặt lưỡi chạm nhẹ vào hàm trên, nâng ngạc mềm để làn hơi thoát ra từ giữa mặt lưỡi và lợi, dây thanh quản hơi run nhẹ.
Ví dụ trong các từ: zoo, lazy, nose, crazy,…
- /∫/: khi phát âm, mặt lưỡi chạm vào lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên, môi chu ra, hướng về phía trước, môi tròn.
Ví dụ trong các từ: ship, shop, cash, sure,…
- /ʒ/: khi phát âm, mặt lưỡi của bạn chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên, môi chu ra, hướng về phía trước, môi tròn, lấy hơi từ dây thanh quản.
Ví dụ trong các từ: vision, casual, television, pleasure,…
- /m/: phát âm tương tự với âm “m” trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, để khí thoát ra bằng mũi.
Ví dụ trong các từ: money, mother, more, month,…
- /n/: phát âm giống với âm “n”, nhưng khi đọc thì môi hơi mở, đầu lưỡi sẽ chạm lợi hàm trên, tránh cho khí thoát ra từ mũi.
Ví dụ trong các từ: turn, nobody, nice, nurse,…
- /ŋ/: phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm, thanh quản run, môi hé.
Ví dụ trong các từ: ring, singer, song, king,…
- /h/: phát âm tương tự với âm “h” trong tiếng Việt, lưỡi hạ xuống thấp để khí thoát ra, thanh quản không rung, môi hé nửa.
Ví dụ trong các từ: home, high, hero, help
- /l/: Cong lưỡi từ từ cho đến khi lưỡi chạm răng hàm trên, môi mở rộng hoàn toàn, thanh quản rung.
Ví dụ trong các từ: love, tall, feel, like,…
- /r/: khi phát âm, lưỡi cong hướng vào trong, môi tròn, hơi chu, khi luồng khí đã thoát ra thì thả lỏng lưỡi, môi tròn.
Ví dụ trong các từ: really, right, red, learn,…
- /w/: khi đọc chu môi về phía trước, lưỡi thả lỏng.
Ví dụ trong các từ: win, world, wine, walk,…
- /j/: đầu tiên, nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng làm rung dây thanh quản ở cổ họng, nhưng không có tiếng ma sát của luồng khí, môi hơi mở. Khi luồng khí phát ra thì phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng, môi mở rộng.
Ví dụ trong các từ: yes, yellow, yesterday, yard,…
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi IPA là gì mà duhoctms.edu.vn đã giải đáp cho bạn. Nếu các bạn muốn cải thiện phát âm tiếng Anh của mình nhưng không biết phải bắt đầu từ đâu, hãy thử luyện tập IPA ngay. Việc nắm chắc từng âm trong IPA sẽ giúp cho bạn hiểu sâu sắc nguyên tắc phát âm trong tiếng Anh chứ không đơn giản là bắt chước cách đọc của người khác.
Bình luận