Trong tiếng Anh, cấu trúc so far được sử dụng phổ biến trong cả văn nói và văn viết. Để nắm vững kiến thức ngữ pháp để học tốt tiếng Anh. Hôm nay, hãy cùng duhoctms.edu.vn khám phá cấu trúc so far có những cách dùng và bài tập vận dụng như thế nào nhé.
Nội dung chính:
Định nghĩa cấu trúc so far
So far trong tiếng anh có nghĩa là cho tới nay hay là cho tới bây giờ, thường được xuất hiện trong các đoạn hội thoại.
Ví dụ:
- We haven’t borrowed a single document until now.
(Chúng tôi không hề mượn một tài liệu nào cho đến tận bây giờ).
- So far my mom hasn’t been to the market
(Gần đây mẹ của tôi không đi chợ).
- Daniel hasn’t seen his grandmother so far
(Daniel đã không thấy bà của anh ấy lâu rồi).
Trường hợp khác: So far có nghĩa là chỉ đến mức nào đó hay là mọi thứ vẫn ổn.
Ví dụ:
- She believes his only so far
(Cô ấy chỉ tin tưởng anh ấy đến mức đó thôi).
- I’m busy but so far, so good
(Tôi đang bận rộn nhưng mọi thứ vẫn ổn).
Lưu ý:
So far có thể nằm ở bất kỳ đâu trong câu: ở đầu câu, cuối câu đôi khi nằm ở giữa câu.
Cách dùng cấu trúc so far bạn cần biết
Dấu hiệu để nhận biết cấu trúc so far là nó thường đi với thì hiện tại hoàn thành. Cấu trúc so far được dùng để diễn tả những sự việc, hành động đã xảy ra trong quá khứ và duy trì đến hiện tại.
Một số giới từ đi kèm để nhận biết cấu trúc so far: since, for, ever, never, so far, up to now,…
Lưu ý:
Cấu trúc so far không sử dụng khi đi với thì quá khứ vì nghĩa của từ chỉ sự việc chưa kết thúc ở thời điểm nói.
Ví dụ:
- I haven’t seen her son so far.
(Lâu lắm rồi tôi không gặp con trai cô ấy).
- I have learnt Japanese so far.
(Tôi đã học tiếng Nhật bản cho đến tận bây giờ).
- My father has stopped drinking beer so far.
(Bố của tôi đã dừng việc uống bia cho đến tận bây giờ).
- Jessica has sold off 60% of the clothes in her store.
(Jessica đã bán được 60% quần áo ở trong cửa hàng của cô ấy).
Bên cạnh đó bạn cũng phải biết cách phân biệt cấu trúc so far và cấu trúc by far để tránh nhầm lẫn trong khi sử dụng và làm bài tập.
- Cấu trúc so far: dùng để diễn tả thời gian, có ý nghĩa cho đến tận bây giờ, cho đến nay.
Ví dụ:
Nam hasn’t been her so far
(Nam đã không gặp cô ấy cho đến tận bây giờ).
- Cấu trúc by far: dùng để chỉ vị trí, khoảng cách, số lượng và mang nghĩa là cao hơn, xa hơn.
Ví dụ:
Lauren is the strongest winner by far
(Lauren là người chiến thắng mạnh mẽ nhất).
Các từ đồng nghĩa với so far
Trong 1 số trường hợp bạn có thể sử dụng những từ đồng nghĩa với So far trong tiếng Anh để thay thế. Dưới đây là 1 số từ tương tự với so far bạn cùng xem để sử dụng chúng đúng lúc nhé,
Up to now = Up to this point = Thus far = Until now = Up to the present: Cho đến bây giờ
Ví dụ:
Where have you traveled up to now? = Where have you traveled until now? = Where have you traveled up to the present? (Bạn đã đi du lịch những nơi nào cho đến bây giờ rồi?)
There haven’t been any problem so far = There haven’t been any problem until now (ko có vấn đề gì cho đến bây giờ).
Tuy nhiên, chúng ta cũng có 1 thành ngữ thường gặp trong tiếng Anh đó là So far, So good: có ý nghĩa là càng xa càng tốt hay mọi thứ vẫn ổn, vẫn tốt.
Ví dụ:
As a company report might say, all in all, so far so good.
(Theo như báo cáo công ty nói rằng thì mọi thứ vẫn ổn cho đến nay).
Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Sử dụng cấu trúc So far dịch những câu sau đây sang tiếng Anh
1. Đứa trẻ đó đã không cư xử tệ cho đến nay.
2. Một vụ cho đến nay vẫn chưa tìm ra thủ phạm.
3. Tôi đã để quần áo của tôi ở đó cho đến nay.
4. Cho đến nay 15 học sinh đã ghi bàn trong 5 trận đầu tiên.
5. Cô ấy khẳng định: ‘Tôi phải nói rằng cho đến nay quan điểm của họ là không có cơ sở
Đáp án
1. The kid’s not behaved badly so far.
2. One case so far has not found the culprit.
3. I’ve left my clothes there so far.
4. So far 15 students have scored in the first 5 games.
5. She insists: ‘I have to say that so far their views are unfounded.
Bài tập 2: Chia động từ trong ngoặc theo đúng thì
1. So far my mom ___ (give) us any housework.
2. Their devotion only ___ (go) so far.
3. I ____ (finish) my homework so far.
Đáp án
1. Hasn’t given
2. Went
3. Haven’t finished
Bài tập 3: Chia các động từ trong ngoặc
1. Jenny and Jack………their brother. (not/ to help)
2. The children………at the supermarket last Sunday. (not/ to be)
3. When………you………this beautiful skirt ? (to design)
4. My brother………into the van. (not/ to crash)
5. ………you………your uncle last day? (to phone)
Đáp án
1. Did not help
2. Were not
3. Did/design
4. Did not crash
5. Did…phone
Trong bài viết trên, duhoctms.edu.vn đã cùng bạn khám phá cấu trúc so far và bài tập vận dụng.Hi vọng bài viết sẽ giúp ích một phần nào trong việc rèn luyện và học tiếng Anh của bạn.
Để tìm hiểu thêm về các ngữ pháp hay trong tiếng anh hãy theo dõi chúng tôi để nhận về những tài liệu quý giá nhé.
Bình luận